Trang chủ >> Khoa học công nghệ

KHCN17. HOẠT ĐỘNG THỬ NGHIỆM VÀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Cập nhật lúc : 15:09 | 09/01/2022


Thế giới đã và đang triển khai rộng rãi việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với xe cơ giới thông qua các Chương trình dán nhãn năng lượng, quy định mức tiêu thụ năng lượng tối thiểu, đánh thuế nhiên liệu, lái xe sinh thái, chương trình bảo dưỡng xe, v.v. Hoạt động này cũng rất được quan tâm tại Việt Nam với những đặc điểm, lộ trình và bước đi thích hợp như được khái quát trong bài báo này.

1. Thông tin chung

         Sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, hiệu quả là một trong những biện pháp quan trọng giảm phát thải khí gây ô nhiễm, yếu tố hiện đang là mục tiêu ưu tiên tại nhiều quốc gia trong hoạt động giao thông vận tải. Trên thế giới, Chương trình dán nhãn năng lượng đã được tích cực thực hiện ở nhiều quốc gia tại châu Âu, Mỹ, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ ...; nổi bật ở khu vực Đông Nam Á là các nước Singapore, Thái Lan, Đài Loan .v.v.

Tại Việt Nam, căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ngày 12/09/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện, theo đó từ 01/01/2015 xe ô tô con loại từ 07 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới thuộc đối tượng phải dán nhãn năng lượng. Tiếp đó, ngày 09/3/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 bổ sung đối tượng dán nhãn, theo đó từ ngày 01/01/2018 xe ô tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ, từ ngày 01/01/2020 xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải dán nhãn năng lượng. Ngay khi Quyết định trên được ban hành, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu ô tô đều hưởng ứng; một số doanh nghiệp có lợi thế đã thực hiện dán nhãn năng lượng cho xe ô tô con từ trước 01/01/2015 (thời gian khuyến khích áp dụng).

Thông qua việc dán nhãn năng lượng các loại xe khi đưa ra thị trường, doanh nghiệp sẽ phải thông tin một cách minh bạch về mức tiêu thụ nhiên liệu, người tiêu dùng có căn cứ để lựa chọn phương tiện có mức tiêu hao nhiên liệu phù hợp; các nhà sản xuất, kinh doanh xe cũng lấy mức tiêu thụ nhiên liệu của xe là một trong những lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Kết quả là người tiêu dùng có thêm thông tin tham khảo trong quá trình lựa chọn phương tiện ít tiêu hao nhiên liệu, đem lại hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng; doanh nghiệp sản xuất xe cơ giới quảng bá được hình ảnh doanh nghiệp thông qua nhãn năng lượng. Việc dán nhãn năng lượng còn thúc đẩy các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cải thiện mức tiêu thụ nhiên liệu và coi đó là một lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Về mặt xã hội việc dán nhãn năng lượng sẽ góp phần giảm tổng mức tiêu thụ nhiên liệu từ hoạt động của các phương tiện giao thông, giảm phát thải khí nhà kính, giảm ô nhiễm môi trường.

Theo kết quả nhận được, đến nay các doanh nghiệp đã tuân thủ đầy đủ quy định về dán nhãn năng lượng đối với các loại xe thuộc đối tượng, chưa ghi nhận các khiếu nại, tranh chấp, xử lý vi phạm liên quan đến việc công khai mức tiêu thụ nhiên liệu xe và dán nhãn năng lượng.

2. Phương pháp và chu trình đo mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe con và xe mô tô, xe gắn máy tại Việt Nam

 

Hình 1. Nhãn năng lượng sử dụng để dán trên xe ô tô con

            Hiện nay theo quy định hiện hành của Việt Nam, quy định phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu và xác định mức tiêu thụ nhiên liệu của xe cơ giới làm cơ sở để in trên nhãn năng lượng đối với các kiểu loại xe như sau:

2-1. Đối với xe ô tô con: quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT;

a. Yêu cầu về phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu: được thực hiện theo một trong các phương pháp nêu trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn sau:

(1) QCVN 05:2009/BGTVT;

(2) TCVN 7792:2007;

(3) TCVN 9854:2013;

(4) Phương pháp đo khác tương đương với các phương pháp quy định tại (1), (2) và (3).

b. Cách lấy kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu: được thực hiện theo một trong phương pháp sau:

(1) Phương pháp tính toán cân bằng cacbon từ kết quả đo khí thải được quy định tại Mục 5.3 TCVN 9854:2013 hoặc Mục B.1.4.2 Phụ lục B TCVN 7792:2007;

(2) Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu trực tiếp quy định tại Mục 5.1. TCVN 9854:2013.

2-2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy: quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT

c. Yêu cầu về thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu:

(1) Xe mô tô 2 bánh thực hiện theo chu trình của phép thử khí thải loại I được quy định trong QCVN 77:2014/BGTVT;

(2) Xe mô tô (trừ xe mô tô 2 bánh), xe gắn máy thực hiện theo chu trình của phép thử khí thải loại I được quy định trong QCVN 04:2009/BGTVT;

(3) Trường hợp kiểu loại xe có kết cấu, công nghệ mới chưa có quy định về thử nghiệm theo quy chuẩn QCVN 77:2014/BGTVT và QCVN 04:2009/BGTVT thì được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo các tiêu chuẩn, quy định UNECE, EC, EEC tương ứng.

d. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu của xe: được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải. Trường hợp kết hợp với thử nghiệm khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán theo phương pháp tính toán cân bằng các bon theo công thức nêu tại Mục B.4.1.2 nêu trên.

Các phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu được sử dụng phổ biến là các chu trình thử nghiệm khí thải kết hợp tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu. Theo quy định hiện hành doanh nghiệp có thể chọn phương pháp đo trực tiếp hoặc gián tiếp (cân bằng các bon) để xác định mức tiêu thụ nhiên liệu. Tuy nhiên, trong thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu xe cơ giới tại Việt Nam thường chọn phương

pháp tính toán cân bằng các bon từ kết quả khí thải để tính toán mức tiêu thụ nhiên liệu (nhằm tiết kiệm chi phí).

Điểm neo    Hình 2. Nhãn năng lượng sử dụng để dán trên mô tô, xe gắn máyĐiểm neoĐiểm neo

3. Thực hiện dán nhãn năng lượng đối với xe ôtô con

Từ 01/01/2015, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã đăng thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu của các loại xe thuộc đối tượng phải dán nhãn trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam (mục tra cứu thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu xe cơ giới)[1]. Thực tế đã chứng minh, trong 03 năm triển khai chương trình (từ năm 2015 - 2017), mức tiêu thụ nhiên liệu của xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống đã có những cải thiện như minh họa tại Hình dưới dưới đây.

 

Hình 3. Sự thay đổi mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe xăng từ năm 2015 - 2017 theo các chu trình thử khác nhau

4. Thực hiện dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy

Tiếp nối kết quả đã đạt được, Bộ Giao thông vận tải đã mở rộng triển khai dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao. Trước khi thực hiện việc dán nhãn năng lượng, cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe (gửi bản công khai mức tiêu thụ nhiên liệu tới Cục Đăng kiểm VN để công khai trên trang thông tin điện tử)[2]. Đồng thời, cũng phải đăng tải mức tiêu thụ nhiên liệu trên trang thông tin điện tử của mình (nếu có). Và thông tin công khai phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe máy đó ra thị trường.

Theo cập nhật đến cuối năm 2020 trên cổng thông tin điện tử chính thức của Cục Đăng kiểm Việt Nam và thông tin từ một số doanh nghiệp lớn như Honda, Yamaha, Piagio, SYM, … đã có 439 kiểu loại xe từ sản xuất, lắp ráp tới nhập khẩu xe mô tô, xe gắn máy công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe. Theo đó, mẫu xe tay ga tiết kiệm nhiên liệu nhất hiện nay là Yamaha Grande chỉ với 1,69 lít/100km. Mẫu xe số và côn tay tiết kiệm nhiên liệu nhất (không bao gồm xe 50cc) là Honda MSX125 với 1,48 lít/100km.

Với Honda Việt Nam, mức công bố tiêu hao nhiên liệu cho các mẫu xe phổ biến là: LEAD 2,02 lít/100km, SH125 2,46 lít/100km, Air Blade (125) là 1,99 lít/100km, Vision 1,87 lít/100km, SH Mode (125) là 1,9 lít/100km.

Trong khi đó, với Yamaha, mức công bố của mẫu Latte là 1,8 lít/100km, Janus bản tiêu chuẩn 1,87 lít/100km, NVX tiêu chuẩn 2,23 lít/100km, FreeGo là 1,97 lít/100km.Điểm neo

5. Đề xuất hoàn thiện quy định dán nhãn năng lượng và mức tiêu thụ năng lượng thời gian tới

Quá trình triển khai Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản hướng dẫn thi hành, qua rà soát còn có một số quy định chưa hợp lý, cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện, cụ thể:

- Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm quy định rõ về nhãn năng lượng để phù hợp với phương tiện là: nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe đã được kiểm tra, chứng nhận hoặc đăng ký tự công bố giúp người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn xe tiết kiệm nhiên liệu. Do hiện nay, 02 loại nhãn năng lượng quy định tại Điều 15 chưa phù hợp với phương tiện giao thông đường bộ.

- Cần sửa đổi Điều 18, Điều 22 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP theo hướng giao Bộ GTVT:  Quy định dán nhãn năng lượng cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới (bao gồm cả quy cách nhãn năng lượng); Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện dán nhãn năng lượng xe cơ giới để phù hợp với thực tế triển khai hiện nay. Vì hiện nay, theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hình thức Thông tư liên tịch giữa 02 Bộ[3] không còn nên việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT để phù hợp với tình hình thực tiễn là rất khó khăn.

Thực tế, khi xây dựng quy định dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con từ trên 07 chỗ đến 09 chỗ, Bộ Giao thông vận tải đã phải ban hành Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT trong đó đã phải tham chiếu đến quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT. Khi dán nhãn năng lượng đối với mô tô, xe gắn máy, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT, trong khi mẫu nhãn năng lượng đối với phương tiện này được Bộ Công Thương ban hành tại Quyết định số 1500/QĐ-BCT ngày 30/5/2019.

- Sớm ban hành quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy lắp động cơ điện nhằm đáp ứng với sự phát triển của phương tiện này./.


ThS. Mai Văn Hiến, Bộ GTVT

& Hội KH&CN sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Viêt Nam

Tài liệu tham khảo:

1) Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ ngày 12/09/2011 quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện (và Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 bổ sung đối tượng dán nhãn);

2) Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT của Bộ Công Thương -  Bộ Giao thông vận tải;

3) Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con;

4) Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định dán nhãn năng lượng đối với mô tô, xe gắn máy.


Ý kiến phản hồi
Gửi bình luận
Bình luận